Ký ức thời sinh viên

Ký ức thời sinh viên

Thứ Sáu, 24 tháng 5, 2013

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ QUAN HỆ QUỐC TẾ I


Câu 1:  Tác động của Cách mạng công nghiệp (CMCN) tới đời sống quốc tế thời cận đại
-        Tiền đề để CMCN ra đời:
•        Kinh tế hàng hóa phát triển ở Tây Âu  đòi hỏi về năng suất lao động và nhu cầu về thị trường tăng cao (các cuộc phát kiến địa lý).
•        CNTB đang phát triển mạnh mẽ (các cuộc CMTS nổ ra).
•        Sức lao động dồi dào (nông dân bị tước đoạt ruộng đất, làn sóng di cư, nô lệ da đen)
•        Nước Anh có những điều kiện thuận lợi cho CMCN xảy ra: nguồn nguyên vật liệu dồi dào (khoáng sản, lông cừu, bông), các con sông có sức chảy mạnh, hàng hải phát triển nhờ vị trí địa lý, CMTS nổ ra khá sớm (1640)
-        Tác động của CMCN tới đời sống quốc tế thời cận đại: SMQG, tham vọng, CSĐN
•        Làm thay đổi tương quan lực lượng trong QHQT: Anh vươn lên vị trí bá quyền thế giới, các quốc gia tư sản mới như Mỹ, Đức, Nhật tiến bộ nhanh chóng
•        Làm QHKTQT phát triển hơn: vấn đề thuộc địa thúc đẩy chính sách dối ngoại thực dân, các tổ chức độc quyền ra đời.
“Mặt trời ko bao giờ lặn trên đất nước Anh”, sự xâm lược Trung Quốc.
•        Vấn đề chiến tranh và hòa bình giải quyết theo phương châm “chân lý thuộc về kẻ mạnh” và “chiến tranh là phương tiện tốt nhất để phát triển bên trong”: mâu thuẫn giữa các nước tư bản và mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản.
Chiến tranh kế thừa TBN (1701-1714), chiến tranh Bảy năm (1756-1763) giữa 2 tập đoàn Anh-Phổ và Pháp-Áo-Nga.

Câu 2: So sánh chính sách đối ngoại của nhà nước tư sản và phong kiến
* Tư sản:
- Chủ trương:        
Quan hệ với cả các nước trong và ngoài khu vực .
- Biện pháp:
Đối với các nước trong khu vực giữ quan hệ đối tác trên lĩnh vực thông thương là chính . Đối với các nước ngoài khu vực tìm cách xâm nhược bằng cách truyền bá văn hoá ( đạo thiên chúa , chữ viết ) hoặc đem quân xâm lược phục vụ mục đích tìm thị trường ,  xuất khẩu tư bản , , tìm kiếm nguồn nhân công rẻ mạt cũng như tài nguyên nhằm chuẩn bị cho chiến tranh đế quốc.
- Kết quả:
Tư sản củng cố và nâng cao được sức mạnh ảnh hưởng của mình trên phạm vi toàn cầu . Đây chính là hồi chuông cáo chung cho sự lụi tàn của chế độ phong kiến
* Phong kiến:
- Chủ trương:
Hạn chế quan hệ với các quốc gia bên ngoài . Chú trọng vào quan hệ đối ngoại với các quốc gia trong khu vực
- Biện pháp:
Hạn chế tiếp xúc với các đoàn ngoại giao ở ngoài khu vực mình định gây ảnh hưởng . Đối với một số quốc gia trong khu vực tiến hành gây xung đột , xâm lược nhằm bành trướng lãnh thổ , tìm kiếm và buôn bán nô lệ
- Kết quả:
Do đường lối ngoại giao thiếu sáng suốt và đi ngược lại quyền lợi nhân dân , giai cấp phong kiến đã từng bước tự cô lập mình . Sự suy tàn của chế độ phong kiến là kết quả tất yếu xuất phát từ sự kém nhạy bén trong cả chính sách đối nội và đối ngoại

Câu 3: Tác động của các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại tới QHQT
Hà Lan (1566-1684), Anh (1642-1688), Pháp (1789-1799), Bắc Mỹ (1776-1783)
-        Lật đổ chế độ phong kiến và thiết lập hệ thống các nước TBCN trên phạm vi toàn thế giới
-        Là tiền đề quan trọng để tiến hành CMCN
-        Mở rộng quy mô và thay đổi tính chất của QHQT
-        Các quốc gia tiến hành CMTS dần dà đã giành được ưu thế trong QHQT, trở thành trung tâm quyền lực chi phối các hoạt động chính trị quốc tế

Câu 4: Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống phong kiến ở Châu Âu
Nguyên nhân tổng quát chính là những sai lầm, trì trệ cả trong chính sách đối nội và đối ngoại của các nhà nước phong kiến.
-        Ra sức bóc lột nông dân, kìm hãm giai cấp tư sản: ruộng cày, địa tô, thuế khóa, trao đổi thương mại, kiểm soát sản xuất… Giai cấp phong kiến ko còn khả năng điều hành, quản lý đất nước hiệu quả nữa mà ali5 ăn chơi hưởng thụ, tiêu xài hoang phí  gây bất bình trong xã hội.
-        Thường xuyên tiến hành chiến tranh, đẩy nhân dân vào tình thế nguy khốn: 3 cuộc chiến tranh giữa Pháp và Hà Lan, chiến tranh thừa kế TBN, chiến tranh Crưm, chiến tranh Nga – Nhật
-        Bởi chính sách ngoại giao có phần khép kín nên các quốc gia phong kiến khó thiết lập được liên minh vững chắc chống lại sức mạnh đang trỗi dậy của giai cấp tư sản trên toàn châu Âu.
-        Giai cấp tư sản Châu Âu đã huy động được đại bộ phận nhân dân đứng về phía mình bằng 1 loạt biện pháp bảo đảm quyên lợi cho nhân dân sau khi cướp được chính quyền từ tay phong kiến: chia lại ruộng đất cho dân cày hay núp dưới chiêu bài dân chủ “tự do – bình đẳng – bác ái “ (tuy nhiên thực tế sau khi giành được chính quyền các chính sách ko hề được thực thi như những gì giai cấp tư sản đã hứa trước khi lật đổ chính quyền phong kiến)

Câu 5: Sự thay đổi trong so sánh lực lượng và tập hợp lực lượng trong những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
-        Sự thay đổi trong tương quan lực lượng:
•        Do quá trình phát triển ko đồng đều trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc nên các nước phân ra làm 2 nhóm: đế quốc “già” và “trẻ”, trong đó tiềm lực kinh tế nghiêng hẳn về các nước đế quốc ‘trẻ”
o        Mỹ, Đức, Nhật có tốc độ phát triển nhanh chóng nhưng sức mạnh kinh tế lại ko tương xứng với lợi ích chính trị khi mà các thuộc địa trên thế giới vẫn thuộc về các nước đế quốc “già”
o        Anh là nước vẫn giữ được tương đối vị thế của mình, trong khi Pháp đã suy yếu nhiều còn Nga, Áo – Hung lại là những nước phong kiến lạc hậu.
•        QHQT vẫn bị chi phối chủ yếu bởi châu Âu, mặc dù Mỹ đã vượt lên hàng đầu về kinh tế.
       Nguyên nhân: sư suy yếu của các nước đế quốc “già” do xuất khẩu tư bản, các vấn đề trong nước và ở các thuộc địa, sự phát triển của các nước đế quốc ‘trẻ” nhờ thành tựu của CMCN.
       Kết quả: Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc “trẻ’ và các nước đế quốc “già” trở nên gay gắt
-        Sự thay đổi trong tập hợp lực lượng giai đoạn trước chiến tranh thế giới I:
•        1 số thay đổi trong chính sách đối ngoại các nước: Mỹ bắt đầu muốn tạo ảnh hưởng ở khu vực châu Á – TBD; Anh xem xét lại chính sách “Trung lập vinh quang” nhằm bảo vệ thuộc địa của mình; Đức có chính sách đối ngoại cực kì phản động và hiếu chiến.
•        Chính sách ngoại giao “tìm đồng minh” của nước Đức (Bismarch): liên minh ba Hoàng đế Đức – Nga – Áo-Hung, liên minh tay ba Đức – Áo-Hung – Ý.
•        Hình thành phe Hiệp ước: Anh trở thành địch thủ chính của Đức  đối đầu ngày càng lộ rõ; các hiệp ước tay đôi Anh – Pháp (1904), Pháp – Nga (1893), Anh – Nga (1907).
•        Mỹ đứng giữa 2 khối.

Câu 6: Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới I và tính chất của nó
-        Nguyên nhân:
•        Nguyên nhân cốt lõi, cơ bản nhất của cuộc chiến là sự phát triển của chủ nghĩa đế quốc hay chính là mâu thuẫn gay gắt của các nước đế quốc. Trong đó vai trò chủ yếu thuộc về Anh và Đức.
•        Các thành tựu của CMCN trong quá trình phát triển đã gây nên nhiều vấn đề cần giải quyết đối với các nước đế quốc mà chiến tranh dc xem là giải pháp hiệu quả nhất.
•        Những hạn chế của hệ thống Frankfurt thúc đẩy các nước tích cực chuẩn bị đi đến chiến tranh.
•        Nguyên nhân trực tiếp: mâu thuẫn giữa 2 phe mà cụ thể là Áo-Hung và Nga tại khu vực Ban-căng đã đưa đến những cuộc khủng hoảng mà đỉnh điểm là việc thái tử Áo và vợ bị 1 tổ chức người Séc-bi ám sát.
-        Tính chất: CTTG 1 là cuộc chuến mang tính phi nghĩa. Chỉ riêng đối với Serbia, cuộc chiến tranh chống Áo – Hung là cuộc chiến tranh chống xâm lược do đó mang tính chính nghĩa giải phóng

Câu 7: Tác động quốc tế của cách mạng tháng 10 Nga (hình thành nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới)
-        Đối với CTTG1:
•        Thúc đẩy phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động đòi chính phủ rút khỏi chiến tranh lan rộng ra hầu hết các nước đế quốc, tiêu biểu ở Đức.
•        Các nước đế quốc buộc phải nhanh chóng chấm dứt chiến tranh để rảnh tay đàn áp chính quyền Xô Viết non trẻ
-        Đối với QHQT:
•        Mở ra 1 thời kì mới trong QHQT: tồn tại song song 2 hình thái kinh tế - xã hội đối lập nhau, chấm dứt thế độc tôn của các nước đế quốc trong QHQT;
•        Mở ra 1 thời kì mới cho phong trào công nhân và cộng sản quốc tế: chấm dứt khủng hoảng về đường lối đấu tranh, đặt nền móng cho quá trình hình thành 1 tập hợp lực lượng mới trong QHQT – hệ thống XHCN.
          Ngay sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười, 1 cao trào cách mạng vô sản đã dấy lên sôi nổi ở Châu Âu trong những năm 1918-1923, làm chấn động dữ dội nền thống trị của giai cấp tư sản độc quyền ở nhiều nước.
•        Mở ra 1 thời kì mới cho phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của các nước thuộc địa, đặt cơ sở cho quá trình sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc – thực dân.
          Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Giống như mặt trời chói lọi, Cách mạng tháng Mười chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu hàng triệu người bị áp bức, bóc lột trên trái đất. Trong lịch sử loài người chưa từng có cách mạng nào có ý nghĩa to lớn và sâu xa như thế”
•        Mở ra 1 thời kì mới trong quá trình phát triển của CNTB hiện đại – thời kì khủng hoảng toàn diện trong hệ thống TBCN.

Câu 8: Đánh giá kết quả hội nghị hoà bình Paris (1919 -1921)
-        Khái quát về hội nghị:
•        Thời gian: 12/01/1919 – 11/08/1920
•        Thành phần tham dự: 27 nước trong phe Hiệp ước, ko có Nga Xô viết và các nước bại trận.
•        Nội dung: giải quyết các vấn đề hậu chiến (hòa bình, an ninh, chiến lợi phẩm), giành lấy lợi ích dựa trên tương quan lực lượng, vấn đề nước Nga Xô viết.
•        Kết quả: Công ước thành lập Hội Quốc liên, Hòa ước Versaille kí với Đức, Hòa ước Saint Germain kí với Áo, Hòa ước Neuilly kí với Bulgaria, Hòa ước Trianon kí với Hungary, Hòa ước Sevres kí với Thổ Nhĩ Kì.
-        Đánh giá kết quả hội nghị:
•        Những hoà ước mà các nước thắng trận buộc các nước bại trận kí kết tại hội nghị đều mang tính nô dịch. Lênin bình luận:” Đấy là 1 thứ hoà ước kì quái, 1 thứ hoà ước ăn cướp, nó đẩy hàng chục triệu con người, trong đó có cả những con người văn minh nhất, rơi vào tình cảnh bị nô dịch. Đấy ko phải là 1 bản hoà ước, đó là những điều kiện mà bọn ăn cướp tay cầm dao buộc nạn nhân ko có gì tự vệ phải chấp nhận”
•        Hội nghị đã ko thể đảm bào hòa bình và an ninh cho thế giới, ko thể giúp nhân loại tránh khỏi nguy cơ 1 cuộc chiến tranh mới. Bởi lẽ, mặc dù làm Đức suy yếu đi rất nhiều nhưng các nước thắng trận đã ko xóa bỏ tất cả những điều kiện có thể giúp bọn quân phiệt phục hồi vì mưu đồ chống Nga Xô viết (LX sau này). Chủ nghĩa phục thù ko những ko dc triệt tiêu mà còn mạnh mẽ hơn  vì các điều khoản bất công mà Đức phải kí với phe Hiệp ước.
•        Hệ thống hòa ước Versaille chứa đựng những mâu thuẫn gay gắt giữa các nước thắng trận, khi mà Mỹ với ưu thế của mình đã ko giành đc nhiều quyền lợi đáng kể, còn Anh, Pháp, Nhật lại cướp dc những thuộc địa của Đức, khi mà Anh lo ngại sự phục hồi của Pháp ở châu Âu.
•        Kết quả hội nghị chỉ càng làm cho mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhân dân các thuộc địa thêm sâu sắc, quyết liệt.

Câu 9: Đánh giá kết quả hội nghị hoà bình Washington (1921-1922)
-        Khái quát về hội nghị:
•        Mỹ là 1 nước thắng trận nhưng ko hài lòng với kết quả của hội nghị hòa bình Pari trong khi Mỹ đã vươn lên nhnah chóng sau chiến tranh.
•        Thời gian: tháng 11/1921 đến tháng 2/1922
•        Thành phần: 9 nước (Mỹ, Anh, Pháp, Ý, Bỉ, Hà Lan, BĐN, Nhật, Trung Quốc)
•        Kết quả: Công ước 4 nước (M, A, P, N) về công nhận nguyên trạng ở TBD, Công ước 5 nước về tỉ lệ trọng tải tàu chiến (M 5, A 5, N 3, P 1,75, Y 1,75), Công ước 9 nước công nhận độc lập của Trung Quốc.
-        Đánh giá kết quả hội nghị: Hội nghị Washington hoàn toàn có lợi cho Mĩ.
•        Trước áp lực của Mĩ, Nhật phải từ bỏ 1 phần khá lớn ưu thế đã giành được trong chiến tranh thế giới thứ nhất ở Trung Quốc. Anh phải nhượng bộ Mĩ, nhận quyền bình đẳng về hải quân và huỷ bỏ liên minh Anh – Nhật (nhằm chống lại Mĩ). Như thế là Mĩ nắm được thị trường Viễn Đông và Trung Quốc, nâng cao địa vị Hải quân của mình lên hàng đầu thế giới trước sự lùi bước tạm thời của các đế quốc khác, nhất là Nhật.
•        Với hệ thống hiệp ước Washington, Mĩ giải quyết quyền lợi của mình ko phải trong khuôn khổ của hệ thống hoà ước Vecxai mà bằng cách lập thêm 1 “khuôn khổ” mới do Mĩ chi phối. Khuôn khổ mới này, 1 mặt chống lại khuôn khổ cũ của hệ thống hoà ước Vecxai (mà quốc hội Mĩ ko thừa nhận), làm cho tác dụng thực tiễn của nó bị suy yếu đi, nhưng mặt khác lại bổ sung vào hkuôn khổ cũ để hình thành nên 1 hkuôn khổ mới về tổ chức lại thế giới 1 cách hoàn chỉnh hơn sau chiến tranh. Đó là hệ thống Vecxai- Washington
Câu 10: Nguyên nhân giúp nước Nga Xô Viết tồn tại trong vòng vây của các nước đế quốc
-        Rút khỏi chiến tranh: Nước Nga Xô viết đã chấp nhận kí kết Hiệp ước Brest – Litovsk với những thiệt hại nặng nề nhưng cần thiết cho sự tồn tại của nhà nước non trẻ.
-        Chính sách đối nội: hợp lí, đúng đắn
•        Quân đội Hồng quân được xây dựng củng cố khẩn trương kịp thời với quân số 3 triệu người nhờ đó, từ 1 đội quân chỉ gần nửa triệu người vào trước mùa hè 1918 đến tháng 9-1919 Hồng quân đã có 3 triệu rưỡi chiến sĩ và cuối năm 1920 đã lên tới 5 triệu 300 nghìn người. Trong việc xây dựng lực lượng, Hồng quân đặc biệt coi trọng chất lượng chính trị, nguyên tắc giai cấp và kỉ luật nghiêm minh.
•        Trong hoàn cảnh đất nước bị bao vây, từ mùa hè 1919, nước Nga Xô Viết quyết định chuyển sang thực hiện Chính sách cộng sản thời chiến. Nội dung chủ yếu của Chính sách cộng sản thời chiến là:
       Nhà nước độc quyền lúa mì, cấm tư nhân buôn bán lúa mì. Từ tháng 1-1919, ban hành chế độ trưng thu lương thực thừa đối với nông dân theo nguyên tắc: “Ko thu 1 chút gì của nông dân nghèo, thu của trung nông với mức độ vừa phải và thu nhiều của phú nông”. Năm 1920, chế độ này đã được áp dụng với cả việc trưng thu khoai tây, rau đậu và nhiều nông phẩm khác.
       Nhà nước kiểm soát toàn bộ nền công nghiệp. Tháng 11-1920, tiến hành quốc hữu hoá ko những đối với đại công nghiệpmmà cả công nghiệp hạng vừa và nhỏ. Hội đồng kinh tế quốc dân tối cao (thành lập đầu tháng 12-1917) là cơ quan tập trung việc quản lí, điều hành sản xuất công nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân.
       Thi hành chế độ lao động cưỡng bức đối với toàn dân. Mọi công dân từ 16 đến 50 tuổi đều có nghĩa vụ phải tham gia lao động công ích cho xã hội. Năm 1918, chế độ này được áp dụng đối với các giai cấp bóc lột, năm 1920 – đối với toàn dân và dựa trên nguyên tắc: “Ai ko làm thì ko hưởng”
       Trong hoàn cảnh chiến tranh, đồng tiền bị mất giá nhanh chóng, khắp nơi trên đất nước đã tiến hành việc trả lương bằng hiện vật và phổ biến là dựa theo nguyên tắc bình quân. Chế độ ăn uống ko mất tiền được áp dụng đối với trẻ em, công nhân công nghiệp, đường sắt và giao thông. Chính sách cộng sản thời chiến nhằm huy động tối đa và sử dụng hợp lí mọi nguồn của cải của đất nước, cung cấp những nhu cầu thiết yếu cho quân đội, nhân dân thành thị và nông thôn, phục vụ cho cuộc chiến đấu chống thù trong giặc ngoài
-        Chính sách đối ngoại: khéo léo, linh hoạt, mềm dẻo nhưng cương quyết
•        Lợi dụng, khoét sâu mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù để làm suy yếu chúng
       Trung lập hóa các nước tư sản vùng Ban-tích kề bên (các hòa ước với Estonia, Latvia, Litva, Phẩn Lan 1919-1920, Hiệp nghị hợp tác kinh tế và an ninh chung với Ba Lan, Litva, Estonia 1922)
       Tranh thủ khai thác vào lợi ích kinh tế của các nước đế quốc tại Nga (Mỹ, Anh)
       Chủ động tham dự hội nghị Genova
       Hiệp ước Rapallo giữa Xô – Đức đã phá tan âm mưu của các nước đế quốc nhằm cô lập, bóp nghẹt kinh tế của nhà nước Xô viết.
•        Tạo dựng dc tình đoàn kết với giai cấp vô sản quốc tế và các dân tộc bị áp bức, tạo thành nguồn sức mạnh hỗ trợ to lớn.
       Phong trào phản đối chiến tranh can thiệp ngay trong lòng các nước tư bản và trong hàng ngũ đội quân can thiệp (thủy thủ hạm đội Pháp ở Hắc Hải)
       Sức ép của quần chúng lao động Đức đòi lập quan hệ hữu nghị với Nga Xô viết.
-        Nguyên nhân có tính chất quyết định làm cho nước Nga Xô Viết đánh bại thù trong giặc ngoài là sự lãnh đạo của Đảng Bônsêvich, do Lênin vĩ đại đứng đầu. Là người tổ chức và lãnh đạo cuộc chiến đấu, Đảng Cộng sản đã động viên, lôi cuốn và tổ chức giai cấp công nhân, nông dân lao động và nhân dân các dân tộc thiểu số đứng lên đấu tranh với kẻ thù, tập hợp dc những cá nhân xuất sắc trong bộ máy lãnh đạo của mình. Đảng có đường lối lãnh đạo đúng đắn, khai thác và phát huy cao nhất mọi sức mạnh, mọi nguồn của cải của nhân dân và đất nước để giành chiến thắng.

Câu 11: Những thay đổi trong so sánh lực lượng và tập hợp lực lượng trong giai đoạn 1933-1936
-        Thay đổi trong so sánh lực lượng:
•        Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 là kết quả tất yếu của quá trình phát triển tự do của CNTB và nó đã có tác động vô cùng mạnh mẽ đến tương quan lực lượng giữa các nước đế quốc.
       Mỹ, Anh, Pháp có điều kiện thuận lợi nên tiến hành cải cách
       Đức, Nhật, Ý chọn con đường quân phiệt hóa đất nước
 Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về thị trường, nguồn nguyên liệu và nơi đầu tư trở nên gay gắt
•        Cuộc khủng hoảng kinh tế mới tiếp ngay sau ở các nước tư bản càng làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa các nước đế quốc.
       Các nước có phục hồi nhưng ko còn phồn thịnh như trước.
       Khủng hoảng mới làm sản lượng công nghiệp của Anh, Mỹ, Pháp giảm xuống trong khi chưa kịp hàn gắn những vết thương do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới gây ra.
       Trong khi đó nền công nghiệp của Đức và Nhật vẫn phát triển mạnh. Năm 1936 Đức chiếm hàng thứ hai trong sản xuất công nghiệp của thế giới sau Mỹ, và đứng hàng đầu ở Châu Âu. Ngoài Đức và Nhật ra, Ý cũng đã phục hồi mạnh mẽ.
•        Các nước XHCN vẫn phát triển ko ngừng và vững mạnh về mọi mặt.
       Anh, Mỹ, Pháp tuy bị suy yếu rất nhiều nhưng vẫn nắm giữ nhiều thuộc địa; còn Đức, Ý, Nhật đang vươn lên mạnh mẽ và muốn giành thêm nhiều quyền lợi cho mình; LX thực sự là 1 thế lực trong QHQT và là chỗ dựa cho CM thế giới.
-        Thay đổi trong tập hợp lực lượng:
•        Các nước phát xít Đức, Ý, Nhật lần lượt rút khỏi Hội Quốc liên và trắng trợn vi phạm các điều khoản được kí kết trong hệ thống hòa ước Vecxai bằng việc tái vũ trang quân đội vượt mức cho phép và đưa quân xâm lược các quốc gia láng giềng trong khu vực (Nhật chiếm Mãn Châu, Trung Quốc năm 1931, Italia xâm lược Êtiôpi năm 1935, Đức và Italia cùng đưa quân can thiệp vào cuộc nội chiến Tây Ban Nha  năm 1936). Ngày 25/10/1936 Đức, Ý, Nhật kí hiệp định thành lập trục ‘Béclin- Rôma- Tôkyô”. Phe trục chính thức hình thành.
•        Giai đoạn này Pháp, Anh và Mĩ vẫn đứng ngoài cuộc. Mặc dù khối đế quốc này cũng mâu thuẫn rất gay gắt với phe trục tuy nhiên cả hai đều có kẻ thù chung là LX nên Anh, Pháp, Mĩ đều muốn đẩy phe trục chĩa mũi dùi tấn công về phía LX.
•        LX và các nước XHCN phải đương đầu với nguy cơ chiến tranh từ CNPX và những âm mưu của CNĐQ. LX đã khéo léo tạo dựng 1 khu vực hòa bình với các nước láng giềng.
       Giai đoạn 1933-1936 đánh dấu sự thiết lập của phe trục với âm mưu tiến hành chiến tranh chia lại thế giới. Thời kì này cũng đánh dấu những nỗ lực bước đầu của các LX và các lực lượng tiến bộ dân chủ nhằm ngăn chiến tranh xảy ra. Bên cạnh đó khối đế quốc Anh, Pháp, Mĩ cũng thể hiện mưu đồ chống phá nhà nước XHCN bằng cách nhượng bộ, dung túng thoả hiệp với phe trục.
Câu 12: Nguyên nhân hình thành các lò lửa chiến tranh: Xem trang 23, 24, Lich sử thời cận đại (1640-1917), TS Đỗ Sơn Hải.

Câu 13: Chính sách Munich của Anh – Pháp
-        Bối cảnh: Đức, Nhật ngày càng có tiềm lực mạnh mẽ về kinh tế, quân sự và giới quân phiệt Đức chủ trương gây chiến tranh chia lại thế giới; Anh, Pháp chịu tổn thất nặng nề do khủng hoảng kinh tế và đang phục hồi châm; LX vẫn phát triển vững chắc và CNCS trở thành nguy cơ với các nước đế quốc.
-        Bản chất: Chính sách Munich chính là chính sách “thoả hiệp, dung túng, nuôi duỡng” chủ nghĩa phát xít của Anh, Pháp
-        Động cơ: Anh – Pháp và phe trục đều có kẻ thù chung là LX, do đó 2 nước này muốn lợi dụng phe Trục để tiêu diệt LX.
-        Mục đích:            
•        Anh – Pháp muốn thực hiện chiến lược “toạ sơn quan hổ đấu” – đẩy phe trục tấn công LX nhằm tiêu diệt cả hai kẻ thù lớn của Anh – Pháp là chủ nghĩa phát xít và chủ nghĩa cộng sản đồng, thời hưởng lợi khi hai bên đã “sức tàn, lực kiệt”.
•        Anh – Pháp cũng ảo tưởng rằng phe Trục có thể chấp nhân đàm phán với mình trong vấn đề chia lại thế giới sau khi chiến tranh kết thúc.
-        Nội dung: Anh – Pháp làm ngơ, tạo điều kiện cho Đức, Nhật mở rộng xâm lược về phía biên giới LX.
-        Biện pháp thực thi:
•        Đức chiếm Áo mà ko vấp phải sự phản đối nào từ Anh – Pháp.
•        Đỉnh cao của chính sách này chính là hội nghị Munich tháng 9/1938, tại đó Anh – Pháp đã từng bước nhượng bộ để Đức chiếm trọn Tiệp Khắc.
•        Ngay cả khi tiến hành đàm phán Anh – Pháp – Xô, Anh – Pháp cũng chỉ muốn đánh lừa dư luận thế giới và tăng giá trong việc mặc cả với phe phát xít.
•        Anh bí mật đàm phán với Đức và sẵn sàng dâng Ba Lan và các nước khác cho Đức để đổi lại những quyền lợi cho mình.
•        Chính sách “Munich phương Đông”: Mặc dù có nhiều lợi ích ở Trung Quốc nhưng các nước đế quốc vẫn dung túng hành động xâm lược của Nhật. Hiệp định Anh – Nhật (7/1939) đã giao Trung Quốc cho Nhật để đổi lấy cuộc chiến tranh của Nhật chống LX.
-        Kết quả: Chính sách Munich của Anh – Pháp bị phá sản hoàn toàn
•        LX đã bí mật kí kết hiệp ước ko xâm phạm lẫn nhau với Đức ngày 23/08/1939. Điều này phá vỡ âm mưu đẩy Đức tấn công LX của Anh – Pháp. Đồng thời đào sâu mâu thuẫn nội bộ trong lòng chủ nghĩa đế quốc.
•        Phe Trục ngày càng mạnh với vùng ảnh hưởng rộng lớn và những nguồn tài nguyên dồi dào. Tuy nhiên, Đức và Nhật nhận thấy tiềm lực quân sự của mình còn yếu chưa đủ sức đánh bại LX trong ngày một ngày hai nên muốn lùi chiến dịch xâm lược LX đến khi tích luỹ đủ lực lượng nhằm “đánh quỵ LX bằng 1 cuộc chiến tranh chớp nhoáng”
•        Rõ ràng, mưu đồ của Đức, Ý, Nhật là muốn chia lại cả thế giới nên Anh – Pháp cũng là những đối tượng chính mà các nước phát xít hướng đến.

Câu 14: Hiệp ước không tấn công lẫn nhau Xô – Đức  1939
-        Bối cảnh:
•        Chiến tranh thế giới sắp sửa diễn ra, Đức và đồng minh đang ráo riết chuẩn bị cho cuộc chiến xâm lược Ba Lan.
•        Bọn đế quốc phương Tây tìm cách hướng mũi nhọn xâm lược của Đức về phía LX, phá hoại đàm phán Anh – Pháp – Xô.
•        LX đang thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1937-1942) nhằm phục hồi lại nền kinh tế đất nước
-        Mục đích:
•        Phía LX:
       Phá vỡ “chính sách” Munich của Anh – Pháp nhằm bao vây, cô lập và tiêu diệt nhà nước XHCN ở LX
       Cần có thêm thời gian để củng cố lực lượng, chuẩn bị sức người sức của cho cuộc chiến tranh Vệ quốc ko tránh khỏi.
•        Phía Đức: Nhận thấy tiềm lực của mình lúc này chưa đủ để đánh bại LX nhanh chóng và 1 cuộc chiến giằng co là ko có lợi cho các tính toán của Đức ở châu Âu nên Đức cần có thêm sự chuẩn bị cho việc xâm lược LX. Mặt khác thì các mục tiêu khác ở Tây Âu dễ dàng và cũng quan trọng ko kém đối với phe phát xít.
-        Kết quả - đánh giá:
•        Hiệp ước “không xâm phạm lẫn nhau” đã được kí kết giữa ngoại trưởng Nga Molotov và ngoại trưởng Đức Ribbentrop tại thủ đô Matxcơva ngày 23/08/1939 và có hiệu lực trong 10 năm.
•        Đây là thắng lợi ngoại giao quan trọng của LX: lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, nhờ đó phá thế bao vây, cô lập của Anh – Pháp, đồng thời tạo đủ thời gian để LX có thể tích luỹ sức người và của chuẩn bị cho chiến tranh.
•        Song nó cũng đủ tạo thời gian đáng kể để Đức phát xít tích luỹ lực lượng 5,5 triệu quân cùng vật lực và khí tài cho chiến dịch Barbarossa xâm lược LX vào tháng 6-1941

Câu 15: Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ II và tính chất của nó
-        Nguyên nhân: Xem 1- phần I Bài 2: QHQT trong thời gian chiến tranh thế giới II – trang 20 (Lịch sử QHQT thời cận đại (1640-1917) – TS Đỗ Sơn Hải)
-        Tích chất: Khác CTTG I,  CTTG II là cuộc chiến mang đầy đủ hai tính chất: phi nghĩa và chính nghĩa. Cuộc chiến xét về phía các quốc gia phát động – phe trục Đức, Ý. Nhật và các đồng minh là cuộc chiến phi nghĩa. Còn cuộc chiến bảo vệ tổ quốc chống lại kẻ thù xâm lược do LX và các nước bị xâm lược tiến hành là cuộc chiến tranh chính nghĩa.

Câu 16: Liên minh chống phát xít trong Thế chiến II
-        Nguyên nhân:
•        Thảm họa phát xít trở thành nguy cơ lớn nhất đe dọa sự sống còn của đại đa số các quốc gia, buộc các nước mà trước hết là Mỹ, Anh, LX phải gạt bỏ sang bên các mâu thuẫn tiềm tàng.
       Chính sách “Muynich” phá sản hoàn toàn. Anh và Mỹ thừa hiểu rằng nếu Đức đánh chiếm thành công LX thì mục tiêu kế tiếp là Anh và cả Mỹ. Và lúc đó, sức mạnh của quân phát xít là khó chống đỡ nổi.
       Các quyền lợi của Anh, Mỹ trên thế giới đang bị đe dọa và xâm phạm nghiêm trọng.
       LX, mặc dù có lực lượng quân sự mạnh và bước đầu ngăn dc bước tiến của Đức nhưng LX vẫn cần thêm những giúp đỡ vật chất và chiến lược từ các nước để giành thắng lợi quyết định, đồng thời ko thể để Mỹ, Anh tiếp tục trục lợi bên ngoài cuộc chiến.
•        Nguyện vọng chống phát xít của đông đảo nhân dân các nước.
-        Quá trình hình thành (xem tài liệu)
-        Vấn đề mở mặt trận thứ 2

Câu 17: Vấn đề mở mặt trận thứ II trong CTTG II       
-        Bối cảnh :
•        Những chiến thắng của Hồng quân LX đã ngăn chặn dc bước tiến vũ bão của quân phát xít Đức, kế hoạch “chiến tranh chớp nhoáng” của Hitler về cơ bản đã bị thất bại.
•        Mỹ ko còn đứng ngoài cuộc chiến sau sự kiện Trân Châu Cảng
•        Anh chủ trương đánh chiếm Tây – Bắc Phi theo học thuyết “Chiến lược hành động gián tiếp” (chỉ tiến hành những trận đánh cuối cùng sau khi kẻ thù đã bị tiêu hao và kiệt quệ bởi sự phong tỏa, oanh tạc hoặc bởi những chiến dịch riêng rẽ trên những mặt trận thứ yếu.
•        LX từ sớm đã đề nghị Anh – Mỹ mở mặt trận chống phát xít ở Tây Âu.
-        Tiến trình đàm phán mở mặt trận thứ hai:
•        Năm 1941, Anh – Mỹ thống nhất quan điểm tấn công vào Tây – Bắc Phi thông qua việc thành lập Bộ Chỉ huy thống nhất.
•        3/4/1942, Mỹ có kế hoạch thực hiện chiến dịch Bolero trong năm 1943 hoặc chiến dịch Sledgehammer vào cuối năm 1942.
•        26/5/2942, hiệp ước liên minh Anh – Xô đc kí kết với nội dung cơ bản là 2 nước cam kết sẽ giúp đỡ nhau cùng chống Đức và các đồng minh của Đức.
•        29/5/1942, đoàn dại biểu LX sang Mỹ và đã kí dc Hiệp ước thỏa thuận nguyên tắc giúp đỡ trong phối hợp hành động chống xâm lược giữa 2 nước vào 10/6/1942. Dưới tác động của LX, Anh – Mỹ đều đi đến nhận định rằng vấn đề mở mặt trận thứ 2 là “nhiệm vụ ko thể trì hoãn đc trong năm 1942” mặc dù hành động trên thực tế của Anh – Mỹ ko giống với tuyên bố (vẫn quyết định mở hàng loạt chiến dịch tại mặt trận Tây – Bắc Phi)
•        Đến hội nghị Trident (5/1943), trước những thắng lợi vang dội của Hồng quân LX (chuyển từ phòng ngự sang phản công), Anh – Mỹ đã xác nhận thời điểm đổ bộ vào nước Pháp trong 5/1944 và hành động này đã dc khẳng định tại hội nghị Ngoại trưởng tam cường ở Matxcova và Hội nghị cấp cao Têhêran cuối năm 1943.
-        Kết quả và đánh giá:
•        Ngày 6/6/1944, quân đội đồng minh mở chiến dịch đổ bộ lên bờ biển Normandy thuộc Pháp, mặt trận thứ hai chính thức được thiết lập trên chiến trường Châu Âu.
•        Việc quân đội Mĩ – Anh mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu tuy muộn và ko đóng góp nhiều về quân sự nhưng cũng là 1 sự cổ vũ về mặt tinh thần, góp phần thúc đẩy nhanh sự thất bại của phát xít Đức. Lần đầu tiên kể từ ngày bắt đầu chiến tranh, nước Đức mới bị ép ở giữa hai mặt trận Đông – Tây.
•        Nguyên nhân Anh – Mỹ trì hoãn mặt trân thứ 2:
       Ko ưa LX (nhưng vẫn ko để LX thất bại lúc này)
       Ngại tham chiến trực tiếp với Đức vì chưa có nhiều kinh nghiệm chiến trường
       Mong muốn cuộc chiến Xô – Đức kéo dài để chuộc lợi.
•        Nguyên nhân Anh – Mỹ quyết định mở mặt trân thứ 2:
       Lo ngại sự bành trướng của LX ở châu Âu
       Chia chiến lợi phẩm sau cuộc chiến
       Có ý đồ đặt điều kiện mở mặt trận châu Á – TBD với LX
•        Nguyên nhân LX chấp nhận mặt trận thứ 2 dc mở vào mùa hè 1944: nhanh chóng kết thúc chiến tranh và giảm nhẹ dc phần nào tổn thất.

Câu 18: Cơ sở dẫn đến đàm phán Mỹ - Anh – LX trong thời gian Thế Chiến II
-        Cục diện chiến trường:
•        Đức từ thế tấn công chuyển sang phòng ngự rồi rút chạy nhanh chóng đánh bại chủ nghĩa phát xít, chấm dứt chiến tranh.
•        Trật tự thế giới thời hậu chiến, lợi ích của các bên cũng là nội dung mà các cường quốc quan tâm.
-        Tương quan lực lượng: 3 cường quốc có vai trò lãnh đạo liên minh chống phát xít
•        LX chiếm ưu thế ở chiến trường châu Âu
•        Mỹ tham chiến có ý nghĩa quan trọng đến kết thúc chiến tranh
•        Anh tuy bị suy yếu nhưng vẫn có thế mạnh về thuộc địa.
-        Ý đồ của mỗi nước:
•        LX: tăng cường sức mạnh để chiến thắng phát xít Đức; buộc Anh – Mỹ chia sẻ gánh nặng chiến tranh; ngăn chặn khả năng 2 nước đế quốc đàm phán riêng rẽ với phe Trục; tìm hiểu ý đồ của Anh – Mỹ sau chiến tranh.
•        Anh – Mỹ: chia chiến lợi phẩm, giữ gìn hệ thống thuộc địa và những khu vực ảnh hưởng; lôi kéo LX vào mặt trận chống Nhật; đáp ứng dư luận trong nước.

Câu 19: Hình thành Liên Hợp Quốc
-        Nguyên nhân ra đời:
•        Cần 1 tổ chức quốc tế đóng vai trò giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới sau CTTG II
•        Mô hình tổ chức của Hội Quốc liên ko còn phù hợp
-        Quá trình hình thành:
•        Hiến chương Đại Tây Dương (1/1/1942) đánh dấu sự thống nhất giữa các quốc gia trong việc đẩy lùi nguy cơ của CNPX.
•        Quyết tâm thành lập 1 tổ chức thế giới mới nhằm giữ gìn hòa bình và an ninh quốc tế, trong đó tất cả các quốc gia lớn nhỏ đều dc tham gia trên cơ sở bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, đã dc 3 cường quốc LX – Mỹ – Anh khẳng định lại tại Hội nghị ngoại trưởng tam cường ở Matcova (10-11/1943), Hội nghị thượng đỉnh Têhêran (11-12/1943), Hôi nghị quốc tế Dumbarton Oak (21-28/9/1944) và đặc biệt là Hội nghị Yalta (2/1945).
•        Hội nghị thành lập LHQ họp tại San Francisco từ 25/4/1945 với 50 nước tham dự. 26/6, các nước dự hội nghị đã kí vào bản Hiến chương LHQ.
•        25/10/1945, LHQ chính thức ra đời sau khi các nước thành viên thường trực phê chuẩn Hiến chương đã kí trước đó.
-        Đánh giá:
•        Sự ra đời của LHQ chứng minh quyết tâm chung của toàn nhân loại chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình và các quyền thiêng liêng khác của các quốc gia.
•        LHQ đã đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hóa bình và an ninh thế giới, nhất là từ sau chiến tranh lạnh.

Câu 20: Đánh giá những kết quả đạt được tại hội nghị Yalta 2/1945
-        Kết quả:
•        Vấn đề kết thúc chiến tranh và xử lí các nước phe Trục
•        Vấn đề phân chia khu vực kiểm soát và ảnh hưởng
•        Vấn đề tổ chức LHQ
-        Đánh giá:
•        Những quyết định của hội nghị là cơ sở để hình thành 1 trật tự thế giới mới – trật tự 2 cực Yalta.
•        Những quyết định của hội nghị góp phần thúc đẩy sự thất bại của phát xít Đức, Nhật
•        Những kết quả này phản ánh tương đối chính xác cục diện quân sự cũng như thể hiện sự thỏa thuận, nhượng bộ giữa 3 cường quốc.
•        Việc nhất trí thành lập LHQ có ý nghĩa lớn với việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới          


TRỊNH XUÂN THỦY - CT38B - HỌC VIỆN NGOẠI GIAO

Nguồn: Trương Xuân Quốc - CT37 - DAV

1 nhận xét: